Trái phiếu doanh nghiệp P2: Công cụ để "trường vốn" khi đầu tư chứng khoán
"Nhà đầu tư luôn muốn mua cổ phiếu khi thị trường giảm nhưng khi thị trường giảm thật thì luôn không còn vốn". Vậy đâu là lời giải cho vấn đề này. Câu trả lời là phân bổ vào trái phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu doanh nghiệp là một kênh đầu tư quan trọng, nhưng không phải ai cũng hiểu và biết cách sử dụng hiệu quả công cụ này. Cách ứng dụng trái phiếu doanh nghiệp làm “dài vốn” mình để ở mục 2, mọi người có thể đọc từ lần lượt hoặc lướt xuống luôn mà không làm mất đi tính liền mạch của bài.
1. Trái phiếu chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản của NĐT ở các nước phát triển.
Khi mọi người mua trái phiếu của một doanh nghiệp, nghĩa là đang cho doanh nghiệp đó vay tiền. Vậy lợi ích khi sở hữu trái phiếu là gì?
Khi mọi người gửi tiền vào ngân hàng, thì ngân hàng sẽ lấy tiền đó và cho doanh nghiệp vay. Ngân hàng sẽ đóng vai trò là trung gian luân chuyển tiền từ nơi thừa vốn (người gửi tiền) đến nới thiếu vốn (Doanh nghiệp). Phần chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay là phần lợi nhuận của ngân hàng.
Còn khi Doanh nghiệp phát hành trái phiếu cho nhà đầu tư . Ở đây bỏ qua bước trung gian ngân hàng. NĐT sẽ trực tiếp cho doanh nghiệp vay, do đó, nhà đầu tư được hưởng lãi suất cao hơn, trong khi về phía doanh nghiệp họ sẽ đỡ tốn kém chi phí hơn.
Ví dụ:
TH1: Mọi người gửi ngân hàng lãi suất 7%/năm, ngân hàng đem tiền cho doanh nghiệp vay 12%/năm. Ngân hàng hưởng 5% chênh lệch.
TH2: Doanh nghiệp phát hành trái phiếu cho người dân lãi suất 10%/năm. Người dân lợi thêm 3%/năm và doanh nghiệp cũng tiết kiệm được 2%/năm.
Theo báo cáo Wealth khu vực Châu Á, Thái Bình Dương của Capgemini, trung bình trái phiếu sẽ chiếm 19% danh mục của các cá nhân với tài sản lớn ở châu Á.
Việc phân bổ tỷ trọng nhất định vào trái phiếu giúp NĐT có dòng tiền cao hơn so với gửi tiết kiệm trong khi ít rủi ro hơn cổ phiếu. Đặc biệt so với gửi tiết kiệm, NĐT có thể bán trái phiếu trước hạn mà không mất lãi suất. (Ví dụ NĐT gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng, nhưng rút sớm thì bị mất lãi.) Còn bán trái phiếu thì không.

2. Trái phiếu giúp hạn chế FOMO khi thị trường giá lên, và “trường vốn” để mua cổ phiếu giá thấp.
Nguyên tắc là phân bổ tỷ trọng % cho danh mục cổ phiếu và trái phiếu. Danh mục trái phiếu hầu hết sẽ tăng trưởng cố định, trong khi danh mục cổ phiếu thì biến động.
Trong trường hợp cổ phiếu tăng nóng, tỷ trọng cổ phiếu sẽ cao quá quy định, nên cần bán bớt để mua trái phiếu. Trong trường hợp cổ phiếu giảm mạnh, tỷ trọng trái phiếu sẽ cao hơn quy đinh, và lúc đó sẽ bán bớt trái phiếu để mua cổ phiếu. Cổ phiếu càng giảm thì sẽ càng mua. Qua đó xử lý được vấn đề không còn tiền mua khi giá cổ phiếu rẻ. Mình sẽ lấy trường hợp của mình để làm ví dụ minh họa:
Mình phân bổ tài sản ở kênh đầu tư chứng khoán với tỷ lệ cổ phiếu/trái phiếu là 70/30. (1 tỷ thì 700tr là cổ phiếu và 300tr là trái phiếu). Định kỳ tái cơ cấu hàng năm, hoặc khi tỷ trọng cổ phiếu +-5%.
Bảng dưới đây thể hiện diễn biến hành động và cơ cấu tài sản 2 năm tiếp theo. Khi năm đầu tiên cổ phiếu tăng và năm thứ 2 thì cổ phiếu giảm. Trong khi trái phiếu tăng cố định 10%/năm nhờ trái tức.
Nhờ cố định tỷ lệ cổ phiếu/trái phiếu mà khi thị trường chứng khoán tăng, % cổ phiếu là 73.4%, dẫn tới lệch quá 70%, lúc này mình tiến hành bán bớt và chuyển qua mua trái phiếu. Để duy trì tỷ trọng 70/30. Trong năm thứ 2 thì ngược lại mình đã bán bớt trái phiếu để mua cổ phiếu giá thấp.
Có thể thấy khi chọn cách định kỳ tái phân bổ như vậy, sẽ giúp nhà đầu tư tránh được rủi ro giải ngân lượng lớn trên đỉnh. Còn trong downtrend, các cổ phiếu giảm mạnh, trong khi danh mục trái phiếu vẫn tăng đều nhờ trái tức ổn định. NĐT có thể bán bớt trái phiếu và mua được các cổ phiếu giá rẻ
Phân bổ tỷ trọng nhất định vào trái phiếu,sau đó định kỳ tái phân bổ lại là cách giúp danh mục tăng trưởng bền vững và an toàn.
Định kỳ tái phân bổ của mình là 12 tháng hoặc khi cổ phiếu tăng giảm quá 5%. Mọi người có thể chọn 6/12 tháng và biên độ khác, nhưng nên cố định lịch tái phân bổ này. Tương tự như vậy, tỷ trọng cổ phiếu/trái phiếu 70/30 của mình cũng chỉ nên tham khảo. NĐT có thể chọn tỷ trọng này khác đi tùy theo khẩu vị rủi ro.
Thông thường nhà đầu tư trẻ thường mạo hiểm hơn nên tỷ trọng cổ phiếu sẽ cao hơn, và nhà đầu tư lớn thường thích sự ổn định nên tỷ trọng trái phiếu sẽ cao hơn. Kinh nghiệm là tỷ trọng cổ phiếu nên dao động từ 25-75% danh mục đầu tư chứng khoán, không nên quá thấp hoặc quá cao.
3.Kinh nghiệm khi đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp
Như đã nhắc đến ở phần 1, khi mua trái phiếu doanh nghiệp có nghĩa là chúng ta cho doanh nghiệp vay, vì vậy chúng ta cần cẩn thận chọn doanh nghiệp tốt để tránh việc doanh nghiệp không có khả năng thanh toán lãi và gốc trái phiếu.
Nhà đầu tư cũng có thể đa dạng trái phiếu để giảm thiểu rủi ro. Việc nắm giữ 3- 5 trái phiếu khác nhau cũng là một lựa chọn hợp lý.
Doanh nghiệp sẽ luôn chỉ trả trái tức trước cổ tức. Nên trái phiếu ít rủi ro hơn cổ phiếu. Việc phân tích doanh nghiệp khi mua trái phiếu nhìn chung là dễ hơn khi phân tích để mua cổ phiếu. Khi chọn từng trái phiếu doanh nghiệp, mình tập trung vào nền tảng tài chính, mục đích sử dụng vốn và dòng tiền để trả nợ của doanh nghiệp.
Vì bài đã dài, nên mình sẽ chia sẽ cách mình đánh giá chi tiết các trái phiếu trong các phần sau. Mọi người cùng chờ xem nha. Cảm ơn mọi người đã theo dõi.
Em tiếp thu được kiến thức mới về trái phiếu, em cũng rất thích về chủ đề liên quan đến đầu tư, mong sẽ được đọc thêm bài viết từ anh ạ